Sở hữu trí tuệ là một thuật ngữ không còn xa lạ đối với doanh nghiệp, người dân. Một xã hội chỉ có thể phát triển được khi ở đó, cá nhân, tổ chức đề cao, tôn trọng và tuân thủ quyền sở hữu trí tuệ. Bởi lẽ, khi quyền sở hữu trí tuệ được đảm bảo, các cá nhân, tổ chức có thể yên tâm sáng tạo, hoạt động kinh doanh. Vậy, Quyền sở hữu trí tuệ là gì? Đặc điểm, nội dung của quyền sở hữu trí tuệ?
Căn cứ pháp lý:
Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009
1. Quyền sở hữu trí tuệ là gì?
Theo khoản 1 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009, Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
Có thể thấy việc một tổ chức hay cá nhân có công sức nghiên cứu và sáng tạo để hoàn thành một công trình, một sản phẩm mới sẽ được công nhận về quyền sở hữu trí tuệ. Các tác phẩm sẽ được pháp luật bảo hộ trên những phương diện như quyền sở hữu trí tuệ của tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ đối với giống cây trồng, quyền sở hữu công nghiệp.
Sở hữu trí tuệ tiếng Anh là intellectual property, viết tắt là “IP”.
Quyền sở hữu trí tuệ tiếng Anh là: Intellectual property rights).
2. Đặc điểm của quyền sở hữu trí tuệ:
– Sở hữu 1 tài sản vô hình: Sở hữu trí tuệ được định nghĩa là tập hợp các quyền đối với tài sản vô hình. Tromg đó tài sản vô hình được hiểu là kết quả của quá trình tư duy sáng tạo trong bộ não con người hay uy tín kinh doanh của các chủ thể, được pháp luật quy định bảo hộ, được biểu hiện dưới nhiều hình thức vật chất khác nhau nhưng có trị giá được tính bằng tiền và có thể trao đổi.
Ví dụ: tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; cuộc biểu diễn…
– Quyền sử dụng đóng vai trò quan trọng: khi một sản phẩm trí tuệ được sáng tạo ra, bản thân sản phẩm đó vẫn chưa định hình được giá trị mà phải qua sử dụng, ứng dụng vào thực tế để xem xét được sản phẩm sáng tạo đem lại lợi ích gì cho cộng đồng, xã hội. Từ đó mới định hình được giá trị thực sự mà sản phẩm đem lại để có hướng phát triển và bảo hộ phù hợp, ví dụ đối với những sáng chế, phải biết được những sáng chế đó có điểm mạnh gì cho thị trường, thu hút được nguồn lợi gì để cho các nhà đầu tư rót tiền quảng bá sáng chế, tiếp đó xúc tiến thực hiện các quyền chuyển giao hay chuyển quyền sử dụng để đưa sản phẩm sáng tạo đó đến mọi người 1 cách rộng rãi.
– Bảo hộ có chọn lọc: Không phải tài sản vô hình nào cũng được bảo hộ mà bắt buộc phải có sự sáng tạo của người tạo ra sản phẩm đó, theo đó tại Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009; cũng có quy định về những trường hợp không nằm trong diện bảo hộ: tin tức thời sự đưa tin thuần tuý; Văn bản hành chính; Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
– Mang tính lãnh thổ và có thời hạn:
+Tính lãnh thổ :
Có giới hạn nhất định. Chỉ được bảo hộ trong phạm vi một quốc gia, trừ trường hợp khi có tham gia Điều ước quốc tế về sở hữu trí tuệ thì lúc đó phạm vi bảo hộ được mở rộng ra các quốc gia thành viên.
Ví dụ: bạn đăng ký bảo hộ ở quốc gia A thì trong phạm vi quốc gia này, không ai được xâm phạm đến quyền sở hữu của bạn đối với tài sản đó.
Tuy Bảo hộ một cách tuyệt đối nhưng quyền này không hề có giá trị tại quốc gia B (hay C) khác, trừ khi các quốc gia B ( hay C) này cùng tham gia một Điều ước quốc tế về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ với A.
+ Thời gian:
Pháp luật có đặt ra thời hạn bảo hộ. Trong thời hạn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là bất khả xâm phạm. Hết thời hạn bảo hộ này (bao gồm cả thời hạn gia hạn nếu có), tài sản đó trở thành tài sản chung của nhân loại, có thể được phổ biến một cách tự do mà không cần bất kỳ sự cho phép nào của chủ sở hữu.
Ví dụ: Căn cứ Điều 27 Thời hạn bảo hộ quyền tác giả Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 của Việt Nam quy định:
“….2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:
a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình….”
– 1 sản phẩm trí tuệ có thể được bảo hộ bởi nhiều loại quyền sở hữu trí tuệ khác: Ví dụ, chiếc đầu đĩa CD. Việc bảo hộ độc quyền sáng chế được thực hiện đối với nhiều bộ phận kỹ thuật của chiếc đầu đĩa. Kiểu dáng của nó cũng được bảo hộ bởi các quyền đối với kiểu dáng công nghiệp. Tên của chiếc đầu đĩa được bảo hộ về nhãn hiệu.
3. Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định mới:
Theo quy định tại Điều 3 Luật sở hữu trí tuệ, đối tượng quyền sở hữu trí tuệ bao gồm các đối tượng như sau:
Đối tượng quyền tác giả
Quyền tác giả là quyền của tổ chức hay cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc do mình sở hữu.
Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây còn gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức và cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, tín hiệu vệ tinh, chương trình phát sóng mang chương trình được mã hóa.
Đối tượng quyền tác giả gồm có tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả gồm có cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp
Quyền sở hữu trí tuệ công nghiệp là quyền của tổ chức hay cá nhân đối với sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, tên thương mại, bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp gồm có sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
Đối tượng quyền đối với giống cây trồng
Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức và cá nhân đối với giống cây trồng mới do chính mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.
Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu thu hoạch và vật liệu nhân giống.
4. Căn cứ để xác lập quyền sở hữu trí tuệ:
Pháp luật dựa trên căn cứ xác định quyền sở hữu trí tuệ bảo vệ cho các đối tượng phù hợp. Theo quy định tại Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ, căn cứ phát sinh quyền được hướng dẫn như sau:
“1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.
Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:
a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký;
b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
c) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
d) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này.”
5. Tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ:
Một là, đối tượng của tranh chấp là quyền sở hữu trí tuệ
Đối tượng của tranh chấp bao giờ cũng phải được xác định một cách cụ thể và chính xác, để dựa vào đó làm căn cứ để giải quyết các tranh chấp phát sinh. Trong tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ thì đối tượng tranh chấp đó chính là quyền sở hữu trí tuệ, đó có thể là quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả; quyền sở hữu công nghiệp hoặc quyền đối với giống cây trồng.
Hai là, tranh chấp xảy ra với tính chất phức tạp và chuyên môn sâu
Tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ là một trong những tranh chấp được xác định là một trong những tranh chấp phức tạp nhất. Như chúng ta đã biết, với tính đa dạng của đối tượng sở hữu trí tuệ cũng như các loại tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đã tạo nên sự phức tạp cho loại tranh chấp này.
Từ đó đặt ra yêu cầu đối với người giải quyết tranh chấp phải có nhiều kinh nghiệm, am hiểu pháp luật về sở hữu trí tuệ; có sự phối hợp nhiều cơ quan và có phương pháp, cách thức xác định thiệt hại xảy ra để giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả; bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự.
Ba là, tranh chấp phát sinh liên quan nhiều đến thông tin bí mật của doanh nghiệp
Một trong những yếu cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường kinh doanh hiện nay đó là các thông tin liên quan đến bí mật doanh nghiệp, có thể là phương thức sản xuất, kiểu dáng sản phẩm hay việc thiết kế một nhãn hiệu,…Tổng hợp các yếu tố trên tạo thêm uy tín của mỗi doanh nghiệp trong con mắt của người tiêu dùng. Và xét về bản chất thì các yếu tố đó phần nào thuộc về quyền sở hữu trí tuệ.
Bốn là, liên quan chặt chẽ đến yếu tố cạnh tranh trên thị trường.
Cạnh tranh là điều tất yếu trong tất cả các lĩnh vực trong đời sống, nhất là môi trường kinh doanh. Trong đó việc cạnh tranh về các sản phẩm, sự cung cấp dịch vụ hay chất lượng, kiểu dáng sản phẩm đều được chú ý. Trong đó, quyền sở hữu trí tuệ là một trong những tranh chấp nổi bật nhất.
CẢM NHẬN TỪ KHÁCH HÀNG CỦA TẬP ĐOÀN GIA HƯNG GROUP